SAO THIÊN PHỦ
Sao thiên phủ thuộc Nam Đẩu Tinh
(Dương Thổ) – là sao Quyền Tinh : Chủ tài lộc, phúc thiện, cứu giải. Chủ quản các cung Điền, Tài, Phúc
Miếu = Dần, Thân, Tý, Ngọ
Đắc, Vượng = Thìn, Tuất, Mùi, Tỵ, Hợi
Bình hòa = Sửu, Mão, Dậu
Tính chất: Thông minh, từ thiện, gia tăng tài lộc, cứu giải, tai nạn, bệnh tật kéo dài tuổi thọ còn gọi là lộc khố tức là nền tảng của phú và quý
I. Ý nghĩa tướng mạo của sao Thiên Phủ:
Thiên Phủ chủ về thân hàng đầy đặn, tướng mạo thanh tú, răng đều và đẹp, da trắng, hồng hào, thần mắt hoạt bát, tinh thần dồi dào vẻ mặt tươi như hoa nở, có cốt cách phương phi. Có nhân duyên có tiết hạnh. Nam trứơc tuổi trung niên có thân hình vừa phải, sau trung niên thì thân hình to béo, bụng phệ. Phủ gặp không kiếp hay Tuần Triệt thì cao, hơi gầy, da dẻ kém tươi thuận
II. Ý nghĩa tính tình của Sao Thiên Phủ:
Tính tình ôn hòa, nhanh nhẹn, lãng mạn đa tình, có năng lực học, học rộng biết nhiều.
Bảo thủ cẩn trọng, an phận thủ thường, tính tình lạc quan nhưng tính sáng tạo ít, giữ được tâm trạng bình tĩnh khi gặp nguy hiểm, thích ứng trong mọi hoàn cảnh, coi trọng thực tế, quý trọng tiền tài, coi trọng danh lợi, tự tin, tự phụ khi trẻ, lớn dần thì tính tự phụ sẽ bớt đi, sống hiện thực nhưng thiếu nhẫn nại, thích sỹ diện, thích phóng đại, thích phô trương.
Bên ngoài thì nhu bên trong thì cương, ngôn ngữ thân thiện, thích giúp đỡ người khác, tham vọng về quyền lực, không thích bị người khác quản thúc, thích mắng người khác, cao ngạo có chút ích kỷ. Thích ứng rất tốt với sự thay đổi của môi trường, mức độ yêu thích sự vật tăng tiến dần, thích tiến bộ một cách ổn định, giỏi sử lý các sự việc phức tạp, tuy nhiên thiếu nhiệt huyết nên thiếu nhẫn nại.
Thường khi việc chưa đến thì lên kế hoạch chi tiết nhưng khi việc đến thì lại không làm như vậy. Cả đời chìm đắm vào hoan lạc, tửu thực, sau trung niên dễ phát phì, nên đề phòng bệnh tim, cao huyết áp, nên vận động vừa phải.
Mệnh nữ thông minh xinh đẹp, thanh tú, thanh tao. khéo léo, có lý trí, thích ăn diện, có quan điểm thẩm mỹ đặc biệt, thích chăm sóc gia đình thích bố trí nhà cửa, phần lớn không thích thay đổi, không thích biến động, tốt cho chồng, con.
Nam Phủ = Người cẩn thận, chín chắn, biết suy nghĩ sâu xa, ví như con thuồng luồn qua vực.
Phủ sáng thì : Khoan hòa nhân hậu, ưa việc thiện, đoan chính, tiết hạnh, có nhiều mưu cơ để giải quyết công việc khó khăn
Phủ gặp Tuần Triệt, không kiếp chủ về ương ngạnh bướng bỉnh, thích phóng túng (ăn tiêu hoang phí…), thích phiêu lưu du lịch, hay mưu tính những chuyện viễn vông, gian trá hay đánh lừa, nói dối.
III. Ý nghĩa công danh tài lộc:
Nếu được các sao phò trợ thì sự phú quý càng được phát huy:
Tử Phủ đồng cung, Tử Phủ Vũ Tướng Cách: 2 cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.
Phủ Tướng: giàu có vinh hiển.
Phủ Vũ: rất giàu có, càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh vượng về tiền bạc.
IV. Ý nghĩa phúc thọ tai họa:
Ở vị trí đứng một mình thì khả năng cứu giải bị triết giảm.
Bất lợi nhất là khi Phủ gặp Tuần Triệt hay sát Tinh xâm phạm bấy giờ quyền uy công danh tài lộc bị ảnh hưởng, giảm đáng kể.
Tuy nhiên Phủ chế được các sao Kình Đà, và Linh Hỏa, nhưng nếu bốn sao này cùng hội họp phối hợp thì không khống chế nổi, còn bị chúng phối hợp tacs họa mạnh mẽ hơn.
V. Sao Thiên Phủ và các sao khác
Phủ cần Tam Hóa và hợp với những sao: Phủ Tướng, Tử Phủ, Vũ Phủ, Lộc Tồn, Thân Tọa, Tả Hữu, Văn xương, Văn Khúc.
Phủ kỵ gặp Tuần, Triệt, Không, Kiếp. Kỵ. Khí đó uy quyền tài lộc bị triệt giảm. Phủ gặp Tuần là thành kho rỗng.
Phủ chế được tính dữ của Kình, Đà, Hỏa, Linh. Nếu gặp đủ bốn sao Kình Đà Linh Hỏa thì không thể khắc chế nổi, còn bị gây tác họa mạnh thêm.
Tử Phủ cứu giải được hung nguy khi lâm hạn nhưng nếu gặp Tuần Triệt mất hết quyền hành, uy lực nên không thể giảm thiểu tai kiếp khi hạn ngộ Ác, Sát ttinh. Trường hợp Tử Tý cũng vậy.
Sao Thiên Phủ