LỤC THẬP HOA GIÁP
Bắt nguồn từ 10 Thiên Can và 12 Địa Chi sẽ cho ra 6 chu kỳ hàng Can kết hợp với 5 chu kỳ hàng Chi, tạo thành một vòng quay 60 năm được gọi là Lục Thập Hoa Giáp. Bắt đầu từ năm Giáp Tý rồi đến năm Ất Sửu … cuối cùng là năm Quý Hợi sẽ kết thúc một vòng Hoa Giáp 60 năm. Năm thứ 61 lại trở về năm Giáp Tý. Như vậy mỗi 10 năm thì chữ Giáp lại được lặp lại đầu tiên : Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần. Trong Lục Thập Hoa Giáp, ngũ hành được chia làm 5 hành cơ chính cơ bản, đó là hành Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ và cứ 2 năm lại cùng 1 hành. Ví dụ : Năm Giáp Tý và năm Ất Hợi đều thuộc hành Kim.
Đã từ rất lâu bảng 60 hoa giáp hay lục thâp hoa giáp đã được dùng phổ biến trong văn hóa phương Đông. Và thiên can, địa chi cũng được sử dụng rộng rãi trong năm, tháng, ngày, giờ, để ứng dụng thực tế với đời sống con người.
LỤC THẬP HOA GIÁP LÀ SỰ KẾT HỢP 6 CHU KỲ HÀNG CAN VỚI 5 CHU KỲ HÀNG CHI
Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều theo hệ số đó, gọi là lịch can chi. có 6 chu kỳ hàng can tức là có 6 giáp mà mỗi chu kỳ hàng can hay mỗi giáp gồm 10 can (đó là: Giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quí)
Thiên can địa chi
NGŨ HÀNH NẠP ÂM TRONG LỤC THẬP HOA GIÁP
Ngũ hành nạp âm dùng để phân rõ tính chất khác nhau của từng hành, ví như Hải Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Sa Trung Kim … đều là hành Kim nhưng lại mang tính chất khác nhau. Và phải thông qua ngũ hành nạp âm mới định rõ được đặc điểm của từng mệnh. Từ đó mà rút ra các ưu điểm, nhược điểm của từng mệnh, gợi ý đường đi nước bước trong đời.
Sau đây Tử vi Phạm Hải xin giới thiệu các bảng Lục Thập Hoa Giáp phân tích về ngũ hành Nạp âm, mong phần nào giải nghĩa ít nhiều về mệnh của mỗi tuổi.
BẢNG LỤC THẬP HOA GIÁP
Giáp Tý | 1924 – 1984 – 2044 | Hải Trung Kim (Vàng dưới Biển) |
Ất Sửu | 1925 – 1985 – 2045 | Hải Trung Kim (Vàng dưới Biển) |
Bính Dần | 1926 – 1986 – 2046 | Lô Trung Hoả (Lửa trong Lò) |
Đinh Mão | 1927 – 1987 – 2047 | Lô Trung Hoả (Lửa trong Lò) |
Mậu Thìn | 1928 – 1988 – 2048 | Đại Lâm Mộc (Gỗ cây cổ Thụ) |
Kỷ Tỵ | 1929 – 1989 – 2049 | Đại Lâm Mộc (Gỗ cây cổ Thụ) |
Canh Ngọ | 1930 – 1990 – 2050 | Lộ Bàng Thổ (Đất giữa Đại Lộ) |
Tân Mùi | 1931 – 1991 – 2051 | Lộ Bàng Thổ (Đất giữa Đại Lộ) |
Nhâm Thân | 1932 – 1992 – 2052 | Kiếm Phong Kim (Vàng trên mũi Kiếm) |
Quý Dậu | 1933 – 1993 – 2053 | Kiếm Phong Kim (Vàng trên mũi Kiếm) |
Giáp Tuất | 1934 – 1994 – 2054 | Sơn Đầu Hoả (Lửa trên Ngọn Núi) |
Ất Hợi | 1935 – 1995 – 2055 | Sơn Đầu Hoả (Lửa trên Ngọn Núi) |
Bính Tý | 1936 – 1996 – 2056 | Giản Hạ Thuỷ (Nước dưới Khe Suối) |
Đinh Sửu | 1937 – 1997 – 2057 | Giản Hạ Thuỷ (Nước dưới Khe Suối) |
Mậu Dần | 1938 – 1998 – 2058 | Thành Đầu Thổ (Đất trên Bờ Thành) |
Kỷ Mão | 1939 – 1999 – 2059 | Thành Đầu Thổ (Đất trên Bờ Thành) |
Canh Thìn | 1940 – 2000 – 2060 | Bạch Lạp Kim (Vàng trong Nến Trắng) |
Tân Tỵ | 1941 – 2001 – 2061 | Bạch Lạp Kim (Vàng trong Nến Trắng) |
Nhâm Ngọ | 1942 – 2002 – 2062 | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây Dương Liễu) |
Quý Mùi | 1943 – 2003 – 2063 | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây Dương Liễu) |
Giáp Ngọ | 1954 – 2014 – 2074 | Sa Trung Kim (Vàng trong Cát) |
Ất Mùi | 1955 – 2015 – 2075 | Sa Trung Kim (Vàng trong Cát) |
Bính Thân | 1956 – 2016 – 2076 | Sơn Hạ Hoả (Lửa dưới Chân Núi) |
Đinh Dậu | 1957 – 2017 – 2077 | Sơn Hạ Hoả (Lửa dưới Chân Núi) |
Mậu Tuất | 1958 – 2018 – 2078 | Bình Địa Mộc (Gỗ cây ở Đồng Bằng) |
Kỷ Hợi | 1959 – 2019 – 2079 | Bình Địa Mộc (Gỗ cây ở Đồng Bằng) |
Canh Tý | 1960 – 2020 – 2080 | Bích Thượng Thổ (Đất trên Vách Đá) |
Tân Sửu | 1961 – 2021 – 2081 | Bích Thượng Thổ (Đất trên Vách Đá) |
Nhâm Dần | 1962 – 2022 – 2082 | Kim Bạc Kim (Vàng pha Bạch Kim) |
Quý Mão | 1963 – 2023 – 2083 | Kim Bạc Kim (Vàng pha Bạch Kim) |
Giáp Thìn | 1964 – 2024 – 2084 | Phú Đăng Hoả (Lửa ngọn đèn Hải Đăng) |
Ất Tỵ | 1965 – 2025 – 2085 | Phú Đăng Hoả (Lửa ngọn đèn Hải Đăng) |
Bính Ngọ | 1966 – 2026 – 2086 | Thiên Hà Thuỷ (Nước trên Sông Trời) |
Đinh Mùi | 1967 – 2027 – 2087 | Thiên Hà Thuỷ (Nước trên Sông Trời) |
Mậu Thân | 1968 – 2028 – 2088 | Đại Dịch Thổ (Đất thuộc Khu rộng lớn) |
Kỷ Dậu | 1969 – 2029 – 2089 | Đại Dịch Thổ (Đất thuộc Khu rộng lớn) |
Canh Tuất | 1970 – 2030 – 2090 | Thoa Xuyến Kim (Vàng của Vòng Xuyến) |
Tân Hợi | 1971 – 2031 – 2091 | Thoa Xuyến Kim (Vàng của Vòng Xuyến) |
Nhâm Tý | 1972 – 2032 – 2092 | Tang Đố Mộc (Gỗ cây Dâu Tằm) |
Quý Sửu | 1973 – 2033 – 2093 | Tang Đố Mộc (Gỗ cây Dâu Tằm) |
Giáp Dần | 1974 – 2034 – 2094 | Đại Khê Thuỷ (Nước dưới Suối Lớn) |
Ất Mão | 1975 – 2035 – 2095 | Đại Khê Thuỷ (Nước dưới Suối Lớn) |
Bính Thìn | 1976 – 2036 – 2096 | Sa Trung Thổ (Đất lẫn trong Cát) |
Đinh Tỵ | 1977 – 2037 – 2097 | Sa Trung Thổ (Đất lẫn trong Cát) |
Mậu Ngọ | 1978 – 2038 – 2098 | Thiên Thượng Hoả (Lửa trên Trời) |
Kỷ Mùi | 1979 – 2039 – 2099 | Thiên Thượng Hoả (Lửa trên Trời) |
Canh Thân | 1980 – 2040 – 2100 | Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây Lựu) |
Tân Dậu | 1981 – 2041 – 2101 | Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây Lựu) |
Nhâm Tuất | 1982 – 2042 – 2102 | Đại Hải Thuỷ (Nước trong Biển Cả) |
Quý Hợi | 1983 – 2043 – 2103 | Đại Hải Thuỷ (Nước trong Biển Cả) |
Lưu ý : chỉ có Can Dương mới ghép được với Chi Dương và Can Âm mới ghép được với Chi Âm.
Ví dụ:
– Can Dương Giáp chỉ có thể ghép được với 6 Chi Dương (Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất) tạo thành 6 tuổi Âm Lịch: Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất đối với đàn ông được gọi là Dương Nam và đàn bà là Dương Nữ, cũng như thế với 4 Can Dương còn lại.
– Can Âm như Ất chẳng hạn cũng chỉ ghép được với 6 Chi Âm (Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu và Hợi) tạo thành 6 tuổi Âm Lịch: Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu và Ất Hợi đối với đàn ông được gọi là Âm Nam và đàn bà là Âm Nữ, cũng như thế đối với 4 can âm còn lại.
Hello World! https://kavivu.com?hs=927d10426800475da68870b38ea6a88c& Trả lời
14/12/2022ikqr3g